Nội qui Ban Tăng sự TW GHPGVN

Đăng lúc: Thứ tư - 30/05/2012 09:30 - Người đăng bài viết: Redakteur

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

--------------------------------------------

NỘI QUI

BAN TĂNG SỰ TRUNG ƯƠNG

 CHƯƠNG I

DANH HIỆU - MỤC ĐÍCH - CHỨC NĂNG

ĐIỀU 1: Tự, Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường (sau đây gọi chung là Tự, Viện) là đơn vị cơ sở hợp pháp của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Tất cả Tăng, Ni là thành viên của GHPGVN sinh hoạt, tu học và hành đạo tại đơn vị cơ sở của Giáo hội là Tự, Viện.

Theo quy định của Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Ngành thực hiện chức năng quản lý Tăng Ni, Tự, Viện trên phạm vi toàn quốc, lấy tên là “BAN TĂNG SỰ TRUNG ƯƠNG”.

ĐIỀU 2: Ban Tăng sự Trung ương hoạt động nhằm mục đích:

a) Thống nhất lãnh đạo, quản lý Tăng, Ni và các cơ sở Tự, Viện trong cả nước theo quy định của Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

b) Phối hợp với các Ban, Viện Trung ương thực hiện chức năng nhiệm vụ được Giáo hội giao phó trong việc truyền bá Chánh pháp, chấn chỉnh việc sinh hoạt và hành đạo của Tăng, Ni, Tự, Viện theo đúng Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và pháp luật Nhà nước.

ĐIỀU 3: Chức năng của Ban Tăng sự Trung ương là y cứ Giới luật, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Pháp luật Nhà nước để giám sát, hộ trì việc tu học, hành đạo của Tăng, Ni và hoạt động Phật sự của Tự, Viện. Báo cáo với Ban Thường Trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam nghiên cứu và có ý kiến chỉ đạo giải quyết những vấn đề có liên quan đến ngành Tăng sự; đề xuất các dự án, chương trình hoạt động thuộc phạm vi ngành Tăng sự, trình Ban Thường trực Hội đồng Trị sự xét duyệt để thực hiện.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC – NHÂN SỰ

ĐIỀU 4: Nhân sự Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN không quá 47 thành viên, gồm có:

- Trưởng ban

-  Một Phó Trưởng ban Thường trực

-  Các Phó Ban

-  Chánh Thư  ký

-  Ba Phó Thư ký

-  Ủy viên đặc trách Ni giới

-  Các Ủy viên.

ĐIỀU 5:

a. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực, các Phó Trưởng Ban Tăng sự Trung ương là thành viên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự do Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam công cử; Chánh Thư ký, các Phó Thư ký và Ủy viên đặc trách Ni giới cùng các Ủy viên của Ban do Trưởng ban Tăng sự Trung ương đề cử và Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam chuẩn y bằng một quyết định.

b. Phân ban đặc trách Ni giới thuộc Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN số lượng không quá 45 thành viên và hoạt động theo Nội quy được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự phê chuẩn.

ĐIỀU 6:

a. Tỉnh, Thành hội Phật giáo được thành lập Ban Tăng sự, nhân sự không quá 37 thành viên, trong đó có một Ủy viên đặc trách Ni giới. Trưởng Ban Tăng sự Tỉnh, Thành hội là thành viên Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh công cử; các Phó ban, Thư ký, Ủy viên do Trưởng ban Tăng sự Tỉnh, Thành hội đề cử và được Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội Phật giáo (sau đây gọi tắt là Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh) chuẩn y bằng một quyết định.

b. Ủy viên đặc trách Ni giới Tỉnh, Thành hội Phật giáo được phép thành lập Tiểu ban đặc trách Ni giới số lượng không quá 09 thành viên và được Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội Phật giáo chuẩn y bằng một quyết định.

CHƯƠNG III

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

ĐIỀU 7: Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN có nhiệm vụ:

a) Giúp Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tổng hợp tình hình Tăng, Ni, Tự, Viện trong cả nước; lập các dự án, chương trình hoạt động, kế hoạch thực hiện những chủ trương, công tác Phật sự thuộc phạm vi ngành Tăng sự.

b) Thường xuyên đôn đốc Ban Tăng sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo triển khai thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Giáo hội; chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có hiệu quả.

c) Lập danh bạ Tăng, Ni, Tự, Viện và chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động, sinh hoạt của Tăng, Ni, Tự, Viện theo Luật Phật, Hiến chương Giáo hội, Pháp luật Nhà nước.

d) Lập danh sách Tăng, Ni tấn phong giáo phẩm, tuyên dương công đức trình Ban Thường trực Hội đồng Trị sự xét duyệt và trình Hội nghị Ban Thường trực, hoặc Hội nghị thường niên và được Đại hội Phật giáo toàn quốc thông qua.

ĐIỀU 8: Trưởng Ban Tăng sự Trung ương, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tăng sự Trung ương là thành viên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự thừa ủy nhiệm Ban Thường trực Hội đồng Trị sự ký các văn bản thuộc phạm vi ngành Tăng sự.

ĐIỀU 9: Ban Tăng sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo có nhiệm vụ:

a) Đề xuất dự án, kế hoạch về Tăng sự trình Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh quyết định. Tổ chức, triển khai thực hiện các công tác Phật sự thuộc phạm vi ngành Tăng sự do Trung ương Giáo hội chủ trương, chỉ đạo hoặc do yêu cầu tại địa phương đặt ra.

b) Tổng hợp tình hình Tăng, Ni, Tự, Viện trong Tỉnh, Thành phố và báo cáo với Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh và Ban Tăng sự Trung ương để có chủ trương giải quyết.

c) Thực hiện quyết định của Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh về việc quản lý danh bạ Tăng, Ni, Tự, Viện tại địa phương.

d) Tham mưu cho Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh giải quyết những vấn đề liên quan đến Tăng, Ni, Tự, Viện.

e) Lập danh sách tuyên dương công đức và tấn phong Giáo phẩm đối với Tăng, Ni hội đủ tiêu chuẩn theo quy định của Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, đệ trình Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh thông qua và chuyển về Trung ương Giáo hội chuẩn y tại Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, hoặc Hội nghị thường niên Trung ương Giáo hội và tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc.

ĐIỀU 10: Trưởng ban Tăng Sự các Tỉnh, Thành hội Phật giáo thừa ủy nhiệm Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh ký các văn bản thuộc phạm vi ngành Tăng sự.

ĐIỀU 11: Các vấn đề có liên quan đến ngành Tăng sự, sau khi được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự nhất trí thông qua, Ban Tăng sự Trung ương sẽ phối hợp với Văn phòng Trung ương Giáo hội tổ chức triển khai, thực hiện.

CHƯƠNG IV

THÀNH PHẦN TĂNG, NI TRONG GIÁO HỘI

ĐIỀU 12: Thành phần Tăng, Ni trong GHPGVN gồm có:

-       Thành phần Giáo phẩm.

-       Thành phần Đại chúng.

ĐIỀU 13: Thành phần Giáo phẩm gồm có :

-       Giáo phẩm Tăng: Hòa thượng, Thượng tọa.

-       Giáo phẩm Ni: Ni trưởng, Ni sư.

ĐIỀU 14: Thành phần Đại chúng gồm có: Tăng, Ni đã thọ giới Tỳ kheo (Đại đức), Tỳ kheo Ni (Sư cô), Thức xoa Ma na, Sa di, Sa di Ni.

ĐIỀU 15:

a. Tu nữ Phật giáo Nam tông Kinh, Khmer là những nữ tu xuất gia theo nghi thức và thọ giới biệt truyền của Phật giáo Nam tông.

b. Những nam nữ Phật tử sống và tu hành trong các cơ sở Tự, Viện đã đăng ký hộ khẩu nhưng chưa xuất gia, được gọi chung là “Tịnh nhơn”.

CHƯƠNG V

QUẢN LÝ TỰ, VIỆN, TĂNG, NI

ĐIỀU 16: Tất cả các Tự, Viện là các cơ sở tín ngưỡng theo đúng truyền thống của Đạo Phật được kiến tạo trước ngày 07.11.1981 (ngày Đại hội Thống nhất Phật giáo Việt Nam) đều là đơn vị cơ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, được các cấp Giáo hội và Nhà nước bảo hộ theo quy định của Hiến chương Giáo hội, Pháp luật Nhà nước.

ĐIỀU 17: Những cơ sở Tự, Viện do tổ chức, Hệ phái xây dựng trước ngày 07.11.1981 nay thuộc quyền quản lý, điều hành trực tiếp của các cấp Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ Trung ương đến địa phương, có sự lưu tâm đến đặc thù, truyền thống của từng Hệ phái trong hệ thống Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

ĐIỀU 18: Những Tự, Viện có tín ngưỡng theo truyền thống tổ chức, Hệ phái đều do tổ chức, Hệ phái quản lý, điều hành về sinh hoạt tín ngưỡng, tu học tại các cơ sở đó, nhưng tất cả đều thống nhất quản lý về mặt tổ chức trong hệ thống Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

ĐIỀU 19: Những cơ sở tín ngưỡng Đạo Phật được kiến tạo sau ngày 07.11.1981 cho đến nay, nếu chưa đăng ký danh bạ Tự, Viện thì phải lập các thủ tục đăng ký theo quy định của Pháp luật Nhà nước. Cơ sở Tự, Viện được xem là hợp pháp, về mặt luật pháp phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, về mặt tín ngưỡng phải được Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh chấp thuận, sau đó mới được đăng ký danh bạ đơn vị cơ sở Tự, Viện của Giáo hội.

ĐIỀU 20: Việc xây dựng mới các cơ sở tín ngưỡng Đạo Phật tại các vùng giãn dân, vùng kinh tế mới v.v... theo thủ tục như sau:

a. Nếu là cá nhân Tăng, Ni hoặc cư sĩ Phật tử xây dựng thì cá nhân đó làm thỉnh nguyện thư gửi Ban Thường trực Ban Trị sự để Ban Thường trực Ban Trị sự xin phép các cơ quan chức năng cấp tỉnh theo quy định của Pháp luật Nhà nước.

b. Nếu do Giáo hội hay Ban Trị sự chủ trương thì Ban Thường trực Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo đứng đơn xin phép xây dựng theo quy định của Pháp luật Nhà nước.

ĐIỀU 21: Việc tiếp nhận sự hiến cúng các cơ sở Tự, Viện, Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo cấp Tỉnh thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, giải quyết vấn đề nội bộ cho ổn định trước khi tiếp nhận và đăng ký danh bạ.

ĐIỀU 22: Việc cải gia vi tự do Ban Trị sự kết hợp cùng Ban Tăng sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo quyết định phù hợp với Pháp luật Nhà nước.

ĐIỀU 23: Mẫu con dấu tròn các cơ sở Tự, Viện được thực hiện theo quy định chung của Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Pháp luật Nhà nước.

ĐIỀU 24: Tất cả thành phần Tăng, Ni (Tu sĩ) như đã quy định tại các điều 12, 13, 14, 15 Chương IV đều phải lập lý lịch đăng ký vào danh bạ Tăng, Ni (Tu sĩ), Tự, Viện của Tỉnh, Thành hội Phật giáo.

ĐIỀU 25: Ban Tăng sự Trung ương căn cứ danh bạ, lập danh sách Tăng, Ni (Tu sĩ) đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp giấy Chứng nhận Tăng, Ni (Tu sĩ) để xác nhận tư cách thành viên Tăng, Ni (Tu sĩ) trong Giáo hội.

ĐIỀU 26 : Thành viên Tăng, Ni (Tu sĩ) Giáo hội Phật giáo Việt nam đều phải cư trú tại các cơ sở Tự, Viện hợp pháp của Giáo hội. Trường hợp vì yêu cầu phục vụ lao động sản xuất, tham gia các công tác từ thiện xã hội, phục vụ nhân dân buộc phải cư trú ngoài cơ sở Tự, Viện v.v... nhưng phải có thời gian quy định cụ thể do đơn vị hành chánh Giáo hội chủ quản quy định.

ĐIỀU 27: Tăng, Ni không được cư trú và hoạt động tín ngưỡng Đạo Phật tại các nơi thờ tự không phải là tín ngưỡng Đạo Phật như: Đình, Đền, Phủ, Miếu, nhà trọ, nhà khách v.v... và không được cư trú tại các tư gia Phật tử.

 CHƯƠNG VI

XUẤT GIA - HOÀN TỤC

ĐIỀU 28: Những nam, nữ Phật tử có nguyện vọng phát tâm xuất gia, tu học tại các cơ sở Tự, Viện phải theo đúng Luật Phật và đủ các điều kiện sau đây:

1.     Là công dân tốt, không vi phạm pháp luật. Tự tay viết đơn phát nguyện, ghi rõ lý do và nguyện vọng phát tâm xuất gia.

2.     Người xin xuất gia phải đầy đủ các căn, thể chất lành mạnh, không bị bệnh truyền nhiễm, bệnh tâm thần và có phiếu khám sức khỏe tốt.

3.     Nếu Nam Nữ Phật tử dưới 16 tuổi (tính theo khai sinh), thì do cha mẹ hoặc người giám hộ làm đơn ký thác cho vị trụ trì cơ sở Tự, Viện. Nếu nam nữ Phật tử đã có gia thất, muốn xuất gia phải có giấy ly hôn do Tòa án cấp và theo các quy định tại mục a, b, c, d điều 28 chương VI của Nội quy này.

4.     Thông qua ý kiến chấp thuận của Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện.

5.     Được Tăng, Ni trụ trì cơ sở Tự, Viện nơi người xuất gia đến cư trú và tu hành bảo lãnh.

6.     Các nam nữ Phật tử tại địa phương có nhân duyên xuất gia, tu học phải được vị trụ trì, Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện cùng địa phương chấp thuận. Ban Đại diện Phật giáo phải báo trình Ban Tăng sự cấp Tỉnh được tri tường.

7.     Các nam nữ Phật tử từ địa phương này đến địa phương khác (ngoài Tỉnh) xuất gia tu học, phải được Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện đề xuất, Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh chấp thuận.

8.     Việc nhận người vào tu hành tại cơ sở Tự, Viện phải thực hiện theo quy định của điều 21 chương III Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo và điều 22 mục 2 chương IV Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

9.     Nam nữ Phật tử có đầy đủ thủ tục xuất gia được Ban Tăng sự cấp Tỉnh cấp giấy chứng nhận xuất gia theo mẫu do Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN ban hành.

ĐIỀU 29: Tăng, Ni (Tu sĩ) đã hoàn tục, thông qua Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh, Ban Tăng sự Tỉnh hội thu hồi các giấy Chứng nhận Tăng, Ni (Tu sĩ), các Chứng điệp liên quan đến tư cách Tăng, Ni (Tu sĩ) và báo cáo về Văn phòng Trung ương Giáo hội để Ban Tăng sự xóa tên trong danh bạ Tăng, Ni.

ĐIỀU 30: Tăng sĩ đã tự nguyện hoàn tục, được phát nguyện xuất gia trở lại, nhưng phải chấp hành những quy định của điều 28 Nội quy Ban Tăng sự Trung ương; Tăng sĩ do vi phạm giới luật buộc phải hoàn tục thì không được xuất gia trở lại. Theo luật Phật chế, Ni giới đã hoàn tục thì không được phép xuất gia trở lại.

CHƯƠNG VII

GIỚI ĐÀN - GIỚI TỬ - AN CƯ SINH HOẠT ĐỊNH KỲ

 ĐIỀU 31: Giới đàn là hình thức nghi lễ trong Đạo Phật, được tổ chức để truyền giới cho các Tăng, Ni trong hạn tuổi theo từng loại giới phẩm do Phật chế để tu học và hành đạo. Giới luật được ấn định trong Luật Phật như sau:

a) Thành phần Tăng giới có :

1.  Giới Luật Sa di

2.  Giới Luật Tỳ kheo

b) Thành phần Ni giới có:

1.  Giới Luật Sa di Ni

2.  Giới Luật Thức xoa Ma na

3.  Giới Luật Tỳ kheo Ni

ĐIỀU 32: Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh trước khi tổ chức Đàn giới, phải lập thủ tục đăng ký với Trung ương Giáo hội và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Thủ tục đăng ký: Văn bản đăng ký tổ chức Đàn giới, danh sách Ban Tổ chức, danh sách Thập sư Tăng, Thập sư Ni và danh sách giới tử.

Việc tổ chức Giới đàn phải thực hiện đúng tinh thần hướng dẫn của Trung ương Giáo hội thông qua kế hoạch đề xuất của Ban Tăng sự Tỉnh hội và khoản 2 điều 22 Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo và khoản 2 điều 16 mục 5 chương III Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

ĐIỀU 33: Sau khi thọ giới hợp lệ, các giới tử sẽ được Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội cấp Chứng điệp thọ giới.

ĐIỀU 34: Giới tử được tuyển chọn thọ giới Tỳ kheo, Tỳ kheo Ni phải có đủ các tiêu chuẩn:

-  Tuổi đời từ 20 tuổi đến 60 tuổi (tính theo khai sinh).

-  Không vi phạm Pháp luật Nhà nước.

-  Các căn đầy đủ, không tàn tật, không mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh tâm thần.

-  Đã thọ giới Sa di (Tăng), Thức xoa Ma na (Ni) ít nhất là 2 năm.

-  Có trình độ tốt nghiệp Trung cấp Phật học hay tương đương. Có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương đối với các giới tử có tuổi đời dưới 30.

-  Trúng tuyển trong kỳ khảo hạch của Đàn giới.

- Đối với Phật giáo Nam tông (Nam tông Khmer và Nam tông Kinh) thực hiện theo truyền thống của Hệ phái, nhưng phải hội đủ các quy định tại các mục 1 – 6 của điều 34 Nội quy Ban Tăng sự Trung ương; đối với Hệ phái Khất sĩ, về phần khảo hạch Giới luật và Kinh tụng, Ban Giám khảo nên chú ý đến tính biệt truyền của Hệ phái.

ĐIỀU 35:

a. Được tuyển chọn là giới tử thọ giới Sa di, Sa di Ni phải đủ các tiêu chuẩn :

- Tuổi đời từ 16 tuổi trở lên đến 60 tuổi, tính theo khai sinh.

- Không vi phạm Pháp luật Nhà nước.

- Các căn đầy đủ, không tàn tật, không mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh tâm thần.

- Đã tu học ít nhất là 2 năm, tính từ ngày cấp giấy chứng nhận xuất gia.

- Có trình độ văn hóa ít nhất là tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc tương đương.

- Phải thuộc các nghi thức tụng niệm tùy theo từng Hệ phái.

- Phải trúng tuyển trong kỳ thi khảo hạch của Đàn giới.

b. Được tuyển chọn giới tử thọ giới Thức xoa ma na phải đủ các tiêu chuẩn:

-  Tuổi đời từ 18 tuổi trở lên đến 60 tuổi, tính theo khai sinh.

-  Không vi phạm Pháp luật Nhà nước.

-  Các căn đầy đủ, không tàn tật, không mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh tâm thần.

-  Đã thọ giới Sa di Ni ít nhất là 2 năm.

- Có trình độ văn hóa ít nhất là tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc tương đương.

- Phải thuộc các nghi thức tụng niệm tùy theo từng Hệ phái.

- Phải trúng tuyển trong kỳ thi khảo hạch của Đàn giới.

Đối với Phật giáo Nam tông (Nam tông Khmer và Nam tông Kinh) thực hiện theo truyền thống của Hệ phái, nhưng phải hội đủ các quy định tại các mục 1 – 7 của điều 35 Nội quy Ban Tăng sự Trung ương; đối với Hệ phái Khất sĩ, về phần khảo hạch Giới luật và Kinh tụng, Ban Giám khảo nên chú ý đến tính biệt truyền của Hệ phái.

c. Đối với người xuất gia trên 60 tuổi, cho cho thọ giới Sa di, Sa di Ni hoặc Bồ tát giới.

ĐIỀU 36: Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh không đủ điều kiện tổ chức Đại giới Đàn, thì có thể gửi giới tử Tăng, Ni đến các Tỉnh, Thành hội Phật giáo khác thọ giới, nhưng phải được sự chấp thuận của Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh, chánh quyền nơi đi và nơi đến mới được xem là hợp lệ.

ĐIỀU 37: Theo Luật Phật chế, mỗi năm Tăng, Ni phải An cư 03 tháng để thúc liễm thân tâm, tinh tấn đạo nghiệp, tu tập Giới - Định - Huệ.

Thể chế tổ chức An cư được quy định như sau:

1. Phải tổ chức An cư vào mùa hạ, tiền an cư hoặc hậu an cư.

2. Các trường hạ An cư tập trung bao gồm Tăng hoặc Ni từ 30 người trở lên trong địa phương và Tăng, Ni phải an cư riêng biệt. Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh hoặc Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện chịu trách nhiệm tổ chức theo thủ tục do Trung ương Giáo hội hướng dẫn; nếu Trường hạ tập trung do Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện tổ chức thì phải được sự chấp thuận của Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh.

3. Các cơ sở Tự, Viện có đông Tăng, Ni từ 20 người trở lên cư trú theo dạng tập thể, nếu thực hiện An cư tại chỗ, phải làm thủ tục đăng ký tại Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh thông qua Ban Đại Diện Phật giáo cấp Huyện. Số lượng Tăng, Ni và chương trình sinh hoạt An cư phải được Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh chấp thuận thì việc An cư mới hợp pháp.

Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, xác minh về tình hình sinh hoạt An cư của Tăng, Ni tại các cơ sở cùng cấp.

4. Chư Tăng Nam tông (Nam tông Khmer và Nam tông Kinh), Hệ phái Khất sĩ  an cư theo truyền thống Hệ phái.

ĐIỀU 38: Trước khi tổ chức trường hạ An cư tập trung, Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh hoặc Ban Đại Diện Phật giáo cấp Huyện phải báo trình với Cơ quan Nhà nước cấp tương đương để được giúp đỡ.

ĐIỀU 39: Mỗi Tăng, Ni thực hiện An cư hợp pháp lần đầu sẽ được Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội cấp Chứng điệp An cư.

ĐIỀU 40: Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện tổ chức sinh hoạt cho Tăng, Ni trong địa phương mỗi tháng một lần vào 1 trong 2 ngày sám hối, Bố tát để tụng giới, kiểm điểm việc tu học của Tăng, Ni trong tháng qua đối với Đạo pháp và đối với dân tộc theo chủ trương đuờng lối của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

 CHƯƠNG VIII

TRỤ TRÌ - BỔ NHIỆM TRỤ TRÌ

ĐIỀU 41 : Tại mỗi đơn vị cơ sở Tự, Viện có Tăng, Ni cư trú, Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh bổ nhiệm Trụ trì. Trụ trì là người thay mặt Giáo hội quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở Tự, Viện theo đúng Chánh pháp, Hiến chương Giáo hội và pháp luật Nhà nước. Về mặt luật pháp, trụ trì là người chủ hộ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động Phật sự tại cơ sở Tự, Viện.

ĐIỀU 42: Cơ sở Tự, Viện tại các địa phương do Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh và Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện quản lý theo quy định tại điều 16, 17, 18 chương V của Nội quy này. Quyền hạn và nhiệm vụ trụ trì được đặt trong phạm vi lãnh đạo của Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh hoặc Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện về mọi mặt tại cơ sở đó. Những cơ sở đã có trụ trì nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm trụ trì, Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh ra quyết định hợp thức hóa trụ trì cho cơ sở đó.

ĐIỀU 43: Những cơ sở Tự, Viện khuyết nhiệm trụ trì, tùy theo tình hình cơ sở đó, được giải quyết trong 3 trường hợp.

1. Trường hợp Giáo hội có đủ nhân sự là Tăng hay Ni để bổ nhiệm trụ trì thì sẽ bổ nhiệm Tăng hay Ni (có hộ khẩu thường trú) trong địa phương thuộc phạm vi Tỉnh, Thành phố liên hệ cơ sở đó.

Chỉ có Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh mới có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm trụ trì, thông qua ý kiến đề xuất của Ban Đại Diện Phật giáo cấp Huyện sau khi tham khảo ý kiến Tăng, Ni, Phật tử nội bộ cơ sở Tự viện đó; nếu có liên hệ các Hệ phái, thì phải được sự thống nhất đồng bộ của chư vị Giáo phẩm Hệ phái.

Quá trình tiến hành thủ tục bổ nhiệm trụ trì phải đăng ký với chính quyền ở cấp Tỉnh (nếu bổ nhiệm ra khỏi Quận, Huyện cư trú) hoặc chính quyền Quận, Huyện (nếu bổ nhiệm trong cùng Quận, Huyện). Sau khi được sự thống nhất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh sẽ ban hành quyết định bổ nhiệm trụ trì.

Việc bổ nhiệm Trụ trì cần có sự lựa chọn những Tăng, Ni với những tiêu chuẩn như sau: Về Phật học, có trình độ Tốt nghiệp Trung cấp Phật học; về thế học, tốt nghiệp Phổ thông Trung học (tú tài) trở lên; về mặt đạo, đã thọ giới Tỳ kheo ít nhất là 5 năm (hoặc có hạ lạp từ 5 năm) trở lên, có tăng phong phẩm hạnh và đơn phát nguyện trụ trì.

2. Trong trường hợp cần thiết phải bổ nhiệm nhân sự Tăng hay Ni từ Tỉnh, Thành phố này đến trụ trì cơ sở Tự, Viện thuộc Tỉnh, Thành phố khác phải có sự trao đổi nhất trí giữa Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam với Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh, các cơ quan chức năng chính quyền Tỉnh, Thành phố liên hệ (nơi đi và nơi đến) và Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh nơi đến ký Quyết định bổ nhiệm trụ trì.

Trường hợp Tăng hay Ni là giáo phẩm của Giáo hội thuyên chuyển vùng sinh hoạt tôn giáo hoặc bổ nhiệm công tác, Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam sẽ tham khảo ý kiến Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh và đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương đối với việc bổ nhiệm trụ trì hoặc giới thiệu đương sự di chuyển vùng sinh hoạt tôn giáo theo điều 23 chương III Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo và điều 18, 19 mục 6 chương III Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh có quyền ra quyết định bãi miễn và thu hồi quyết định bổ nhiệm Trụ trì đối với cơ sở Tự, Viện khi vị trụ trì cơ sở đó vi phạm Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Pháp luật Nhà nước.

4. Trường hợp không có nhân sự là Tăng hay Ni để bổ nhiệm trụ trì thì do Ban Đại Diện Phật giáo cấp Huyện nơi đó triệu tập phiên họp, lập các thủ tục theo luật định, đăng ký với cơ quan Nhà nước cùng cấp để bầu cử cư sĩ Phật tử thuộc Tự, Viện đó đại diện Tự, Viện làm nhiệm vụ quản lý điều hành cơ sở Tự, Viện, theo hai trường hợp:

a) Nếu cơ sở Tự, Viện có tín đồ Phật giáo thì bầu cử một Ban Hộ Tự gồm 5 thành viên: Một Trưởng ban, một Phó ban, một Thư ký, một Thủ quỹ và một Kiểm soát.

Chức năng của Ban Hộ tự là đại diện cho tín đồ Phật giáo, đảm nhận vai trò quản lý, điều hành sinh hoạt tín ngưỡng tại cơ sở Tự, Viện theo đúng đường lối, chủ trương của Giáo hội Phật giáo Việt Nam và chịu trách nhiệm về các sinh hoạt tại cơ sở Tự, Viện trước Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện, Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh và trước pháp luật Nhà nước.

b) Nếu xét thấy không cần lập Ban Hộ tự, thì  thành lập Ban Trụ trì lâm thời do ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện quản lý và hỗ trợ về mặt tín ngưỡng cho đến khi bổ nhiệm được Trụ trì.

5. Những cơ sở Tự, Viện đã có trụ trì được giải quyết theo các trường hợp:

a) Không lập Ban Hộ tự.

b) Nếu trước đây đã thành lập Ban Hộ tự do chưa có Trụ trì, sau khi bổ nhiệm trụ trì thì Ban Hộ tự hết chức năng và nhiệm vụ đã được phân công.

c) Đối với các chùa Nam tông (Nam tông Khmer và Nam tông Kinh), theo truyền thống của Hệ phái thì Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh ban hành quyết định công nhận Ban Quản trị chùa.

6. Đối với các Tổ Đình hay cơ sở lớn của các Tổ chức, Hệ phái thì có thể bổ nhiệm 01 Ban Quản Trị gồm Viện chủ, Trụ trì, Phó Trụ trì v.v...

7. Đối với Phật giáo Nam tông (Nam tông Khmer, Nam tông Kinh) thực hiện theo truyền thống Hệ phái.

8. Theo Pháp lệnh Tín ngưỡng Tôn giáo, các Tăng, Ni từ địa phương này đến địa phương khác để thực hiện các hoạt động Phật sự và ngược lại, phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp Huyện trước khi cho cư trú tại địa phương. Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện phải trình Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh tri tường để thống nhất trong việc quản lý chung.

ĐIỀU 44: Bất động sản của cơ sở Tự, Viện là tài sản của Giáo hội theo quy định tại điều 49 chương XI Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và được Pháp luật bảo hộ.

CHƯƠNG IX

DANH XƯNG GIÁO PHẨM - DANH XƯNG TĂNG, NI  ĐẠI CHÚNG

THỦ TỤC TẤN PHONG GIÁO PHẨM

ĐIỀU 45: Danh xưng hàng giáo phẩm Tăng có 2 bậc :

- Hòa Thượng

- Thượng Tọa

Danh xưng hàng giáo phẩm Ni có 2 bậc :

- Ni Trưởng

- Ni Sư

Danh xưng hàng Đại chúng có 2 bậc :

- Tăng đã thọ giới Tỳ kheo: Đại Đức

- Tăng đã thọ giới Sa di: Tăng sinh

Danh xưng hàng Đại chúng Ni có 2 bậc :

- Ni đã thọ giới Tỳ kheo Ni: Sư cô

- Ni đã thọ giới Sa di Ni, Thức xoa: Ni sinh.

ĐIỀU 46: Tiêu chuẩn được tấn phong lên hàng Giáo phẩm của Tăng giới và Ni giới theo điều 41, 42, điều 43 chương IX Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam; tại khoản 2 điều 22 Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo; điều 16 mục 5 chương III Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ (tùy trường hợp có sự uyển chuyển nhằm đáp ứng yêu cầu Phật sự của Giáo hội).

Đối với Phật giáo Nam tông Khmer, có sự tùy nghi và uyển chuyển theo đặc thù của Hệ phái.

ĐIỀU 47: Thủ tục tấn phong Giáo phẩm được tiến hành như sau:

- Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh có trách nhiệm lập thủ tục đề nghị tấn phong Giáo phẩm Hòa thượng, Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư trong kỳ Đại hội, hoặc Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự hay Hội nghị thường niên của Giáo hội.

- Lập danh sách theo mẫu lý lịch trích ngang.

- Bản thành tích đã đóng góp vào sự nghiệp chung của dân tộc, các công đức đã đóng góp vào sự nghiệp của Đạo pháp, do Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh thực hiện (nếu đủ điều kiện).

-  Một bản sao giấy chứng nhận Tăng, Ni.

-  Đăng ký với Cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Giáo phẩm Tăng, Ni đã được chính thức tấn phong tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc và Đức Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam ký ban hành Giáo chỉ tấn phong Giáo phẩm.

CHƯƠNG X

SẮC PHỤC TĂNG, NI

ĐIỀU 48: Sắc phục Tăng, Ni Giáo hội Phật giáo Việt Nam biểu hiện qua hình thức sắc phục của các truyền thống Hệ phái Phật giáo Việt Nam.

Riêng sắc phục Tăng, Ni Phật giáo Bắc tông vốn có sự khác nhau theo từng khu vực địa phương và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của Phật giáo về mặt tổ chức, nay quy định thống nhất sắc phục Tăng, Ni Phật giáo Bắc tông Giáo hội Phật giáo Việt Nam trong cả nước gồm 3 hình thức: Lễ phục, Giáo phục, Thường phục.

- Lễ phục là sắc phục của Tăng, Ni khi dự các buổi lễ của Đạo Phật.

- Giáo phục là sắc phục của Tăng, Ni không dùng trong các buổi lễ của Đạo Phật.

- Thường phục là lối ăn mặc gọn gàng, giản dị, tuy không theo hình thức giáo phục, nhưng vẫn giữ được sắc thái cá biệt của người xuất gia và đặc thù của Phật giáo Việt Nam (không đồng hóa cách ăn mặc thông thường của xã hội).

a) Lễ phục :

Tăng, Ni từ hàng Giáo phẩm đến thành phần Đại chúng hình thức lễ phục gồm có :

-  Tỳ Kheo : Hậu màu vàng tay rộng (không quá 80 phân), y màu vàng.

-  Tỳ Kheo Ni : Hậu lam tay rộng (không quá 80 phân), y màu vàng.

-  Sa di : Hậu màu lam tay rộng (không quá 30 phân), mạn y màu vàng.

Sa di Ni, Thức xoa ma na: Áo tràng màu lam rộng tay (không quá 30 phân), mạn y màu vàng.

-  Thành phần Tịnh nhơn: hình thức lễ phục chỉ dùng áo tràng màu lam hoặc màu nâu tay hẹp.

b) Giáo phục :

Tăng, Ni hàng Giáo phẩm, giáo phục gồm có:

-  Tăng : Áo tràng màu nâu, hoặc màu vàng sậm, tay rộng không quá 30 phân.

-  Ni : Áo tràng màu lam, tay rộng không quá 30 phân.

Tăng, Ni thuộc thành phần Đại chúng, giáo phục gồm có :

-  Tỳ Kheo : Áo tràng màu nâu tay rộng không quá 30 phân.

-  Tỳ Kheo Ni : Áo tràng màu lam, tay rộng không quá 30 phân.

-  Sa di : Áo nhựt bình màu nâu, tay rộng không quá 20 phân.

-  Sa di Ni, Thức xoa ma na Ni : Áo nhựt bình màu lam, tay rộng không quá 20 phân.

* Ni giới có chít khăn theo màu áo.

c) Thường phục :

- Tăng, Ni thuộc thành phần Đại chúng có thể ăn mặc theo hình thức thường phục khi làm lao động tại hiện trường.

-  Thành phần Tịnh nhơn chỉ được ăn mặc theo hình thức thường phục.

* Hình thức thường phục theo kiểu áo vạc hò: Màu sắc tùy nghi.

ĐIỀU 49: Hình thức thường phục được áp dụng chung cho Tăng, Ni các Hệ phái, nhưng tránh tình trạng xen lẫn giữa các Hệ phái với nhau.

CHƯƠNG XI

KHUYẾN GIÁO - KỶ LUẬT - TUYÊN DƯƠNG CÔNG ĐỨC

ĐIỀU 50: Các thành phần Tăng, Ni Giáo hội Phật giáo Việt Nam, ngoài việc hành trì giới luật, kiểm thúc oai nghi, tu tập Giới - Định - Huệ, truyền trì Chánh pháp Đạo Phật, còn được khuyến giáo luôn luôn tuân giữ và thực hành những điều cơ bản như sau:

1. Quan hệ đối xử với nhau theo pháp Lục Hòa cộng trụ, giữ gìn và nâng cao tinh thần hòa hợp trong Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Mỗi thành viên Tăng, Ni trong Giáo hội là một công dân tốt của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là một thành viên trung kiên của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, quyết tâm thực hiện có hiệu quả phương châm hành động của Giáo hội: “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”.

2. Mỗi cơ sở Tự, Viện là một đơn vị cơ sở gương mẫu của Giáo hội trong việc hướng dẫn, giáo dục tín đồ Phật giáo tại địa phương, thực hiện tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ gìn và phát huy truyền thống Phật giáo Việt Nam, gắn bó hài hòa trong cộng đồng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Phát huy ánh sáng Chánh pháp của Đạo Phật, cương quyết loại trừ ảnh hưởng tà giáo, mê tín dị đoan, chấn chỉnh lễ nghicách thức thờ cúng không phù hợp với sinh hoạt tín ngưỡng Đạo Phật tại các cơ sở Tự, Viện cũng như tư gia Phật tử.

4. Tăng, Ni, Tự, Viện xây dựng nếp sống Đạo chân chính, lành mạnh, lấy lao động sản xuất tự túc hợp pháp, đúng chánh pháp làm nền tảng giải quyết các nhu cầu về vật chất trong đời sống thường nhật.

5. Cương quyết ngăn chận hành vi khất thực phi pháp, lợi dụng hình thức Tu sĩ Phật giáo để làm trái với truyền thống của Đạo Phật. Tăng, Ni nào cần duy trì hạnh khất thực để biểu hiện một hạnh nguyện truyền thống đúng Chánh pháp, phải được Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh chấp thuận cho phép bằng 01 giấy chứng nhận.

6. Các thành viên Tăng, Ni Giáo hội Phật giáo Việt Nam phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến chương Giáo hội, Nội quy Tăng sự Trung ương và Pháp luật Nhà nước.

ĐIỀU 51: Căn cứ điều 45 và điều 46, chương X Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, quy định các biện pháp kỷ luật (cử tội) đối với những thành viên Tăng, Ni có hành vi :

- Vi phạm giới luật Phật.

- Làm tổn thương đến thanh danh và đường lối hoạt động của Giáo hội.

- Làm phương hại đến lợi ích của Dân tộc và Tổ quốc Việt Nam.

Bao gồm một số biện pháp cụ thể như sau :

1. Tăng, Ni nào vi phạm giới luật, Trưởng ban Tăng sự Tỉnh hội có nhiệm vụ thẩm tra, tổng hợp dữ kiện, đề nghị Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh thành lập Hội đồng Yết Ma theo luật Phật và áp dụng điều 47 Hiến chương Giáo hội để xử lý. Khi cần xử lý vấn đề Tăng, Ni vi phạm giới luật mới thành lập Hội đồng Yết Ma và Hội đồng Yết ma chỉ có hiệu lực trong thời gian xét xử vấn đề đó.

2. Tăng, Ni có hành vi làm tổn thương đến thanh danh và đường lối hoạt động của Giáo hội, Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh có trách nhiệm thẩm tra mức độ phạm lỗi nặng hay nhẹ để xử lý theo một trong các hình thức sau đây:

a) Chỉ đạo cho Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện tiến hành phê bình, kiểm điểm trên cơ sở tinh thần đoàn kết hòa hợp, chân tình xây dựng, giúp người có lỗi thấy được lỗi lầm, thành thật nhận lỗi và quyết tâm khắc phục, sửa chửa lỗi lầm đã phạm.

Cần kiên trì tiến hành từng bước, lần thứ nhất: Phê bình, kiểm điểm trước Ban Đại diện Phật giáo cấp Huyện. Sau thời gian tối đa 6 tháng, nếu người có lỗi chưa chuyển biến tốt, tiến hành lần thứ hai: Phê bình kiểm điểm trước toàn thể Tăng, Ni trong Quận, Huyện, Thị xã và Thành phố thuộc Tỉnh.

b) Hình thức phê bình kiểm điểm trước Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh có cảnh cáo trực tiếp, người phạm lỗi phải viết bản tự kiểm, lưu trữ tại văn phòng Tỉnh, Thành hội Phật giáo để giám sát sự chuyển biến của người phạm lỗi.

c) Hình thức cảnh cáo là thông tri trong toàn Tỉnh, Thành hội Phật giáo biết về Tăng, Ni đã phạm lỗi với đầy đủ các hành vi phạm lỗi.

3. Tăng, Ni nào bị pháp luật xử lý, trường hợp bị đưa ra xét xử trước tòa án thì không được sử dụng sắc phục, danh hiệu và tư cách Tăng, Ni Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

4. Tăng, Ni nào bị pháp luật xử lý, kết án theo luật pháp hiện hành, bị mất quyền công dân, đương nhiên không còn tư cách là Tăng, Ni trong Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Khi quyền công dân được phục hồi thì được xin xuất gia lại nhưng phải chấp hành đúng các quy định tại điều 26 chương VI của Nội quy này.

ĐIỀU 52: Tăng, Ni nào phạm lỗi bị cảnh cáo và được thông tri trong toàn Giáo hội thì không còn tư cách được bổ nhiệm Trụ trì tại các cơ sở Tự, Viện và không được phân công vào các nhiệm vụ khác trong Giáo hội. Nếu đã bổ nhiệm trụ trì thì rút lại quyết định.

ĐIỀU 53: Tùy theo thành viên Tăng, Ni và mức độ phạm trọng giới mất tư cách Tăng hay Ni, Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh, Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, hoặc Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh có quyền ban hành quyết định tẩn xuất ra khỏi hàng ngũ Tăng, Ni của Giáo hội theo các trình tự như sau :

- Nếu Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh ban hành quyết định thì phải do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN đệ trình.

- Nếu Ban Thường trực Hội đồng Trị sự ban hành quyết định thì do Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh đề nghị và được Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh GHPGVN chuẩn y.

- Nếu Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo cấp Tỉnh ban hành quyết định thì phải có văn bản báo trình cho Trung ương Giáo hội được biết để xem xét trước khi thi hành.

ĐIỀU 54: Các thành viên Tăng, Ni của Giáo hội có nhiều công đức đối với Đạo pháp và Giáo hội, có thành tích đối với Đất nước và Xã hội thì sẽ được Giáo hội tuyên dương và tặng Bằng tuyên dương công đức, hoặc Bằng công đức theo điều 44, điều 45 chương X Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

CHƯƠNG XII

HỘI HỌP - BAN HÀNH - SỬA ĐỔI

ĐIỀU 55:

- Ban Tăng sự Trung ương mỗi năm họp toàn Ban một lần trước Hội nghị thường niên của Hội đồng Trị sự một tháng để tổng kết công tác trong năm và trước Đại hội Phật giáo Việt Nam toàn quốc một tháng để tổng kết công tác trong nhiệm kỳ. Đặc biệt, khi có các công tác Phật sự đột xuất, Trưởng ban Tăng sự Trung ương sẽ triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết các Phật sự có liên quan.

- Nhiệm kỳ của Ban Tăng sự Trung ương là 5 năm, tương ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

ĐIỀU 56: Chỉ có Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam mới có thẩm quyền sửa đổi Nội quy Ban Tăng sự Trung ương.

ĐIỀU 57: Nội quy Ban Tăng sự Trung ương gồm 12 chương, 57 điều do Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam soạn thảo và tu chỉnh, đã được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2008.

BAN TĂNG SỰ TRUNG ƯƠNG    

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM


Nguồn tin: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Ý kiến bạn đọc

 

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 14
  • Hôm nay: 912
  • Tháng hiện tại: 91754
  • Tổng lượt truy cập: 9678499

Lịch vạn sự

Tài khoản nhận cúng dường

 

Tài khoản tại CHLB Đức:
Konto-Nr.: 62715, Bankleitzahl: 760 694 40
Kreditinstitut: Raiffeisenbank Altdorf - Feucht eG
Begünstigter: VBKZ Franken e.V.
IBAN: DE68 7606 9440 0000 0627 15,
SWIFT-BIC: GENODEF1FEC
 
Tài khoản tại Việt Nam:
Tài khoản số: 060044816299
Tại ngân hàng: Sacombank,
Sở Giao dịch Tp. Hồ Chí Minh
Chủ tài khoản: Phạm Đức Phong
 
Tài khoản nơi có cộng đồng Việt Nam ở Hải ngoại:
Tài khoản số: 0170 003 105,
Ngân hàng số: 501 310 00
Tại ngân hàng: Vietinbank
Chủ tài khoản: VBKZ Franken e.V.
IBAN: DE60 5013 1000 0170 0031 05,
SWIFT-BIC: ICBVDEFF

Hướng dẫn đường đi

Thăm dò ý kiến

Đánh giá của bạn về website này

Tốt

Trung bình

Không có ý kiến gì

Cần thay đổi nhiều

Quảng bá