GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ
--------------------------
NỘI QUI
BAN TỪ THIỆN XÃ HỘI TRUNG ƯƠNG
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
CHƯƠNG I
DANH HIỆU - VĂN PHÒNG - MỤC ĐÍCH
Điều 1: Tổ chức Từ thiện Xã hội của Giáo hội Phật giáo Việt Nam lấy tên là “Ban Từ thiện Xã hội Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam” viết tắt là “Ban TTXHTW GHPGVN”.
Điều 2: Văn phòng Ban TTXHTW GHPGVN đặt tại hai Văn phòng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam:
- Văn phòng I: Chùa Quán Sứ, số 73 Phố Quán Sứ, Hà Nội.
- Văn phòng II: Thiền Viện Quảng Đức, số 294 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Điều 3: Mục đích của Ban Từ thiện Xã hội Trung ương:
1. Hỗ trợ Ban Thường trực Hội đồng Trị sự trong các công tác từ thiện xã hội theo tinh thần “Cứu khổ ban vui, vô ngã vị tha” của Đạo Phật.
2. Vận động Tăng Ni, Phật tử chia sẻ những khó khăn đến với người đau khổ, nhường cơm xẻ áo với những người thiếu thốn, hàn gắn vết thương vật chất và tinh thần đối với người bất hạnh theo tinh thần từ bi, trí tuệ của người con Phật.
3. Khơi dậy lòng nhân ái của các giới, các ngành, các hoạt động xã hội, không phân biệt tôn giáo, giai cấp, tạo sự cảm thông xây dựng và phát triển cộng đồng, theo tinh thần “Đạo Pháp - Dân tộc”.
CHƯƠNG II
THÀNH PHẦN NHÂN SỰ
Điều 4: Thành phần nhân sự của Ban Từ thiện Xã hội Trung ương GHPGVN có 47 thành viên chính thức và các ủy viên dự khuyết, gồm:
- Một Trưởng ban.
- Một Phó Ban Thường trực.
- Các Phó Ban (số lượng tùy theo nhu cầu).
- Ban Thư ký.
- Các Thủ quỹ.
- Các Ủy viên.
Điều 5: Trưởng ban Từ thiện Xã hội Trung ương do Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam suy cử. Phó ban Thường trực, các Phó ban, Ban Thư ký, Thủ quỹ và các Ủy viên do Trưởng ban tuyển chọn, đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y.
Điều 6: Để hỗ trợ cho các hoạt động chuyên môn về từ thiện xã hội theo tinh thần Phật giáo, Ban TTXHTW có thể suy cử một Ban Cố vấn, gồm những vị có thẩm quyền chuyên môn hoặc kinh nghiệm, đã dấn thân lâu năm trong các lãnh vực lợi đạo ích đời.
Điều 7: Trưởng ban, Phó ban Thường trực, Phó ban, Ban Thư ký Ban Từ thiện Xã hội Trung ương có thể mời thêm các vị trợ lý để phụ giúp cho các hoạt đông chuyên môn. Các vị trợ lý có thể là thành viên hoặc không thành viên của Ban.
CHƯƠNG III
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 8: Trưởng ban Từ thiện Xã hội Trung ương chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm tổng quát về các hoạt động của Ban.
Điều 9: Phó ban Thường trực thay mặt Trưởng ban điều hành, giải quyết chỉ đạo trực tiếp các công tác hoạt động Từ thiện Xã hội do Trưởng ban ủy nhiệm hoặc khi Trưởng ban vắng mặt.
Điều 10: Trưởng, Phó ban Thường trực chịu trách nhiệm trực tiếp đối với Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN.
Điều 11: Chánh Thư ký chịu trách nhiệm chung về hoạt động văn phòng và hành chánh của Ban. Soạn thảo văn bản, dự thảo các chương trình hoạt động, liên hệ và đối tác với các Ban, Ngành hoạt động của Giáo hội; đệ trình các báo cáo và kế hoạch hoạt động thường kỳ của Ban, đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Trị sự giải quyết các công việc khi Trưởng hoặc Phó ban vắng mặt.
Điều 12: Các vị Phó ban và Ủy viên được phân công phụ trách các Phân ban chuyên môn, thích hợp với sở trường và hạnh nguyện của từng vị.
Điều 13: Trưởng ban Từ thiện Xã hội các Tỉnh, Thành hội chịu trách nhiệm trực tiếp với Trưởng, Phó Ban Trị sự các Tỉnh, Thành hội. Thành phần nhân sự Ban TTXH các Tỉnh, Thành hội không quá 30 thành viên và được Thường trực Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo chuẩn y.
CHƯƠNG IV
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÂN BAN
Điều 14: Các Phân ban triển khai thực hiện những nhiệm vụ của Phân ban ở cấp Trung ương và theo dõi, tạo điều kiện, giúp đỡ cho các Ban, ngành chuyên môn tại các Tỉnh, Thành hoạt động phù hợp với chủ trương đường hướng của Giáo hội.
Điều 15: Để phụ trách một số công tác chyên môn, Ban Từ thiện Xã hội Trung ương được thành lập các Phân ban như sau:
1. Phân ban Đông y: Phát triển hệ thống y tế chẩn đoán và điều trị Đông y, tuyên truyền phương pháp sống, làm việc, bảo vệ sức khỏe theo khoa học hiện đại kết hợp hài hòa giữa Đông y và Phật pháp.
2. Phân ban Tây y: Xây dựng và phát triển phòng khám bệnh và phát thuốc cho người nghèo, chẩn y viện, viện xá, bệnh viện, thành lập dưỡng đường cho Tăng Ni, Phật tử.
3. Phân ban Giáo dục: Tổ chức các khóa Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lớp học tình thương, lớp học xóa nạn mù chữ, xây dựng và phát triển quỹ học bổng giúp học sinh nghèo hiếu học, thành lập nhà trẻ mẫu giáo.
4. Phân ban Tài chánh, đối ngoại và quan hệ Quốc tế: Tổ chức hoạt động, vận động tài chánh, quan hệ các cá nhân, tổ chức khác ở trong nước và nước ngoài, nhằm thực hiện nhiệm vụ từ thiện xã hội.
5. Phân ban Cứu trợ: Cứu giúp kịp thời nạn nhân bị thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, những nơi khó khăn, nghèo khổ.
6. Phân ban Xã hội: Thành lập và phát triển các trại chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, nhà dưỡng lão, nhà nuôi trẻ mồ côi, khuyết tật v.v…
7. Phân ban Huấn nghệ và phát triển cộng đồng: Xây dựng và phát triển các lớp dạy nghề miễn phí cho người nghèo và những đối tượng cần giúp đỡ, mở các quán cơm xã hội, nhân rộng mô hình xuất cơm từ thiện ở các bệnh viện.
CHƯƠNG V
TÀI CHÁNH – TÀI SẢN
Điều 16: Ban Từ thiện Xã hội Trung ương được quyền tiếp nhận các nguồn tài chánh và tài sản của các Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội trong nước, các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ, các tổ chức từ thiện, các hội đoàn hay các đơn vị hoặc cá nhân hỷ cúng vô điều kiện.
Điều 17: Tài chánh của Ban TTXHTW gồm động sản, bất động sản do Ban tự tạo một cách hợp pháp và các sự hỷ cúng hợp pháp của các tổ chức, đoàn thể hoặc cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 18: Tài chánh của Ban TTXHTW thuộc về tài sản của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Khi mãn nhiệm kỳ, tài chánh của Ban được bàn giao cho Ban Thường trực nhiệm kỳ mới để tiếp tục hoạt động. Tài chánh và tài sản của Ban chỉ được sử dụng vào các mục đích từ thiện xã hội của Ban, không được sử dụng vào mục đích khác, trừ trường hợp khẩn thiết phải được 2/3 thành viên Ban Từ thiện Xã hội Trung ương bỏ phiếu tán thành.
Điều 19: Thủ quỹ Ban TTXHTW có trách nhiệm quản lý tài chánh của Ban, chi quỹ đúng quy định và theo duyệt chi của Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực, Phó ban phụ trách tài chánh hoặc các vị có trách nhiệm liên hệ. Chịu trách nhiệm báo cáo tài chánh theo quy định trong các buổi họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban.
CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM LIÊN LẠC
Điều 20: Trưởng ban Từ thiện Xã hội Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Thường trực Hội đồng Trị sự về các hoạt động của Ban.
Điều 21: Các hoạt động của Ban TTXHTW đều phải báo cáo và thông qua Ban Thường trực Hội đồng Trị sự. Các văn bản của Ban TTXHTW gởi đến các Tỉnh – Thành hội đều phải thông qua Văn phòng Ban Từ thiện Xã hội Trung ương và Văn phòng Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 22: Các đề án và kế hoạch hoạt động từ thiện xã hội của các Trưởng ban TTXH các Tỉnh, Thành hội phải đệ trình và thông qua Thường trực Ban Trị sự Tỉnh, Thành và Ban TTXHTW hỗ trợ, góp ý và hướng dẫn.
Điều 23: Trưởng ban TTXH các Tỉnh, Thành hội, sáu tháng phải báo cáo công tác của Ban lên Ban Từ thiện Xã hội Trung ương và Ban Trị sự Tỉnh - Thành hội liên hệ.
Điều 24: Ban Từ thiện Xã hội Trung ương có thể liên lạc trực tiếp với các Ban, Ngành ngang cấp và Ban Trị sự, Ban Từ thiện Xã hội các Tỉnh, Thành để phối hợp và hỗ trợ trong hoạt động từ thiện chuyên ngành.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25: Thường trực Ban Từ thiện Xã hội Trung ương có trách nhiệm theo dõi các hoạt động từ thiện xã hội các Tỉnh, Thành hội để động viên, đề xuất và quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều công đức.
Điều 26: Các thành viên Ban Từ thiện Xã hội Trung ương có những đóng góp hoặc tham gia tích cực cho công tác từ thiện xã hội của GHPGVN sẽ được Ban Từ thiệc Xã hội Trung ương hoặc Giáo hội Phật giáo Việt Nam tuyên dương công đức.
Điều 27: Các thành viên nào lợi dụng danh nghĩa Ban TTXHTW để làm những việc không phù hợp với tinh thần Phật giáo, trái với Nội quy của Ban, hoặc lạm dụng danh nghĩa để vụ lợi sẽ bị chế tài tùy theo mức độ vi phạm, đúng với giới luật Phật và luật pháp Nhà nước.
CHƯƠNG VIII
HỘI HỌP
Điều 28: Ban TTXHTW họp ít nhất một lần vào cuối năm, trước ngày hội nghị thường niên Hội đồng Trị sự GHPGVN, để tổng kết và kiểm điểm công tác hoạt động của Ban trong một năm.
Kỳ họp cuối năm, trước khi mãn nhiệm kỳ phải được diễn ra trước ngày Đại hội Đại biểu GHPGVN, để tổng kết công tác của 5 năm qua và đề xuất chương trình hoạt động của nhiệm kỳ mới.
Điều 29: Trước khi thực hiện các chương trình quan trọng, Ban TTXHTW sẽ họp để phác thảo kế hoạch và phân công trách nhiệm. Sau khi hoàn tất các chương trình này, Ban sẽ họp rút kinh nghiệm cho các Phật sự khác về sau.
Điều 30: Trong những trường hợp khẩn thiết và đột xuất, Thường trực Ban TTXHTW sẽ họp bất thường để kịp thời giải quyết các vấn đề cấp bách.
CHƯƠNG IX
SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG
Điều 31: Việc sửa đổi hoặc bổ sung các điều khoản trong bản nội quy này sẽ do quá bán số thành viên của Ban TTXHTW quyết định và thực hiện dưới sự phê chuẩn của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 31 : Bản Nội qui này gồm 9 Chương, 30 Điều, do Ban TTXHTW ban hành và được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhất trí thông qua phiên họp ngày 22 tháng 8 năm 2008. Bản nội quy này có hiệu lực kể từ ngày Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y.
BAN TỪ THIỆN XÃ HỘI TRUNG ƯƠNG
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Ý kiến bạn đọc