Nội qui Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương

Đăng lúc: Thứ tư - 30/05/2012 08:33 - Người đăng bài viết: Redakteur

 

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

---------------------

NỘI QUY

PHÂN BAN HƯỚNG DẪN CƯ SĨ PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG

THUỘC BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG GHPGVN

 

 LỜI NÓI ĐẦU

Trong cấu trúc “Tứ chúng đồng tu” của Phật giáo, hàng Phật tử tại gia là thành phần đông đảo. Đây là thành phần mà chư vị xuất gia nhắm đến để hướng dẫn tu học chánh pháp, để giúp cho người Phật tử tại gia xây dựng một đời sống an lạc.

Trải qua bao đời nay, hàng Phật tử tại gia không chỉ thể hiện tinh thần mong cầu tu học mà còn hết lòng hộ trì Tam bảo, phụng sự Đạo pháp và Dân tộc, nỗ lực thực hiện các hạnh lành trong tinh thần vô ngã vị tha.

Do vậy, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, tại chương V, điều 21, quy định trong các ban ngành của Giáo hội, có Ban Hướng dẫn Phật tử. Ban này lại có Phân ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử (viết tắc là PBHD CSPT) để chuyên trách hướng dẫn sinh hoạt tu học cho hàng cư sĩ Phật tử.

CHƯƠNG I

TỔ CHỨC – NHIỆM VỤ – ĐIỀU HÀNH

Điều 1: TỔ CHỨC:

1.A. CẤP TRUNG ƯƠNG:

1.A.a) Căn cứ điều 3, mục a của Nội quy Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương, PBHD CSPT Trung ương do yêu cầu công tác Phật sự, nên thành lập 07 tiểu Ban chuyên trách như sau:

1- Tiểu Ban Thanh thiếu nhi Phật tử (Những Phật tử chưa tham gia sinh hoạt Gia đình Phật tử)

2- Tiểu Ban Phật tử Dân tộc ít người

3- Tiểu Ban Phật tử Nam tông Khmer

4- Tiểu Ban Phật tử Nam tông Kinh

5- Tiểu Ban Phật tử Hệ phái Khất sĩ

6- Tiểu Ban Phật tử người Hoa

7- Tiểu Ban Liên lạc Phật tử Hải ngoại

1.A.b) Mỗi Tiểu ban chuyên trách phải có Nội quy sinh hoạt phù hợp với Hiến chương và Nội quy của Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương và PBHD CSPT Trung ương, trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương phê duyệt.

1.A.c) Thành phần nhân sự của PBHD CSPT Trung ương do Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam bổ nhiệm gồm có:

- Trưởng Phân ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử

- Các Phó Phân ban đặc trách

- Các Phó Phân ban

- Chánh Thư ký

- Phó Thư ký đặc trách phía Bắc

- Phó Thư ký đặc trách phía Nam

- Thủ quỹ

- Kiểm soát

- Các Ủy viên.

1.B. CẤP TỈNH, THÀNH HỘI:

Thành phần nhân sự của PBHD CSPT Tỉnh, Thành hội do Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội bổ nhiệm gồm có:

- Trưởng Phân ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử

- Các Phó Phân ban đặc trách

- Các Phó Phân ban

- Thư ký

- Phó Thư ký

- Thủ quỹ

- Kiểm soát

- Ủy viên tu học

- Ủy viên nghi lễ

- Ủy viên văn nghệ

- Ủy viên từ thiện xã hội.

1.C. CẤP QUẬN HỘI, HUYỆN HỘI, THỊ HỘI, THÀNH HỘI TRỰC THUỘC TỈNH  HỘI (gọi chung là Quận hội Phật giáo):

Cơ cấu một Ủy viên Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử, để theo dõi, đôn đốc, khuyến khích, sinh hoạt tu học của Cư sĩ Phật tử tại các đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, giảng đường và tự viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường (gọi chung là tự viện) theo sự chỉ đạo của Ban Hướng dẫn Phật tử, PBHD CSPT Tỉnh, Thành hội và Quận hội Phật giáo.

1.D. CẤP CƠ SỞ :

1.D.a) Khi lập: đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý hoặc giảng đường, vị Trụ trì, Trưởng ban hộ tự, hoặc Trưởng ban quản trị tự viện phải có đơn xin và được sự chấp thuận của Quận hội Phật giáo địa phương.

1.D.b) Thành phần nhân sự mỗi đạo tràng hoặc khóa tu gồm có:

- Trưởng Ban điều hành - do vị Trụ trì, Trưởng Ban hộ tự hoặc Trưởng Ban Quản trị tự viện đảm trách

- Phó Ban điều hành

- Thư ký

- Thủ quỹ

- Ủy viên tu học

- Ủy viên nghi lễ

- Ủy viên văn nghệ

- Ủy viên từ thiện xã hội

Vị Trụ trì, Trưởng Ban hộ tự hoặc Trưởng Ban quản trị tự viện phối hợp với các Phật tử tiêu biểu của tự viện để cơ cấu Ban điều hành đạo tràng. Lập danh sách Ban điều hành đạo tràng hoặc khóa tu trình Quận hội Phật giáo khán duyệt.

Điều 2: NHIỆM VỤ:

2.A. CẤP TRUNG ƯƠNG: Phân Ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử Trung ương hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Nội quy này và Nội quy của BHDPT trung ương, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BHDPT Trung ương.

2.B. CẤP TỈNH, THÀNH HỘI: Phân Ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử Tỉnh, Thành hội hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Nội quy này, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Hướng dẫn Phật tử Tỉnh, Thành hội.

2.C. CẤP QUẬN HỘI PHẬT GIÁO:

2.C.a) Ủy viên Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử Quận hội Phật giáo hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Nội quy này, dưới sự chỉ đạo BHDPT, PBHD CSPT Tỉnh, Thành hội và Quận hội Phật giáo.

2.C.b) Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc sinh hoạt tu học theo chương trình quy định của Ban Hướng dẫn Phật tử, Phân ban HDCSPT Trung ương.

2.D. CẤP CƠ SỞ :

2.D.a) Vị Trụ trìm Trưởng Ban hộ tự hoặc Ban Quản trị tự viện có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn điều hành các: đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, giảng đường và tự viện; hộ trì Tam bảo, công tác Phật sự, từ thiện xã hội và quan tâm hỗ trợ sinh hoạt tu học của đơn vị gia đình Phật tử đang sinh hoạt tại tự viện.

2.D.b) Có trách nhiệm thực hiện chương trình giảng dạy giáo lý do Ban HDPT Trung ương, PBHD CSPT Trung ương quy định và các chủ trương của Giáo hội.

Điều 3: NHIỆM KỲ:

3.A. Nhiệm kỳ của PBHD CSPT Trung ương là nhiệm kỳ của BHDPT Trung ương.

3.B. Nhiệm kỳ của PBHD CSPT Tỉnh, Thành hội là nhiệm kỳ của BHDPT Tỉnh, Thành hội.

3.C. Nhiệm kỳ của Ủy viên Hướng dẫn CSPT (hoặc Ủy viên Hướng dẫn Phật tử) cấp Quận hội Phật giáo là nhiệm kỳ của Quận hội Phật giáo địa phương.

3.D. Ban điều hành đạo tràng hoặc khóa tu, năm năm bầu lại một lần, tương ứng với nhiệm kỳ của Quận hội Phật giáo địa phương. Nếu giữa nhiệm kỳ có khiếm khuyết nhân sự, vị Trụ trì, Ban Hộ tự hoặc Ban Quản trị tự viện chọn người bổ sung và trình Quận hội Phật giáo khán duyệt.

Điều 4: ĐIỀU HÀNH:

4.A. CẤP TRUNG ƯƠNG:

4.A.a) Soạn thảo các chương trình tu học cho các điạ phương và trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương chấp thuận.

4.A.b) Lập chương trình hoạt động Phật sự hàng năm, trình BHDPT Trung ương duyệt.

4.A.c) Mở các cuộc họp chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm và bồi dưỡng chuyên môn.

4.A.d) Mỗi sáu tháng phải báo cáo hoạt động Phật sự một lần vào cuối tháng 5 và tháng 11 dương lịch lên BHDPT Trung ương trước 2 kỳ Hội nghị của Ban Thường trực HĐTS và của Trung ương Giáo hội.

4.A.e) Phân ban Hướng dẫn CSPT Trung ương và vị Trưởng PBHD CSPT của các Tỉnh, Thành hội họp mỗi năm một lần vào dịp cuối năm, trước kỳ Hội nghị của Trung ương Giáo hội.

4.B. CẤP TỈNH, THÀNH HỘI:

4.B.a) Thực hiện các chương trình kế hoạch của Ban HDPT Trung ương và Phân ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử Trung ương.

4.B.b) Lập chương trình hoạt động Phật sự và hướng dẫn các đạo tràng thực hiện các công tác của Tỉnh, Thành hội Phật giáo chủ trương.

4.B.c) Báo cáo các hoạt động của PBHD CSPT sáu tháng một lần vào cuối tháng 5 và tháng 11dương lịch.

4.B.d) Phân Ban Hướng dẫn CSPT Tỉnh, Thành hội, Ủy viên Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử và vị Trưởng ban điều hành đạo tràng, mỗi năm họp ít nhất một lần vào dịp lễ tổng kết công tác Phật sự cuối năm.

4.C. CẤP QUẬN HỘI PHẬT GIÁO:

Ủy viên Hướng dẫn CSPT (hoặc ủy viên Hướng dẫn Phật tử) của Quận hội Phật giáo có nhiệm vụ:

4.C.a) Lập kế hoạch thực hiện và hướng dẫn các đạo tràng làm tốt công tác của PBHD CSPT Tỉnh, Thành hội và của Quận hội Phật giáo.

4.C.b) Báo cáo hoạt động của các đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, giảng đường và tự viện sáu tháng một lần lên PBHD CSPT Tỉnh, Thành hội và Quận hội Phật giáo.

4.D. CẤP CƠ SỞ :

4.D.a) Có trách nhiệm hướng dẫn Phật tử tụng niệm, tu học theo lịch do đạo tràng ấn định, phù hợp với chương trình tu học của Ban HDPT Trung ương và PBHD CSPT Trung ương.

4.D.b) Họp định kỳ vào mỗi khóa tu hoặc mỗi quý để kiểm điểm hoạt động của đạo tràng hoặc khóa tu.

4.D.c) Báo cáo hoạt động của đạo tràng 6 tháng 1 lần lên Quận hội Phật giáo.

CHƯƠNG II

(Quy định hoạt động của các đạo tràng)

MỤC ĐÍCH – DANH XƯNG – TU HỌC – HUY HIỆU

Điều 5: MỤC ĐÍCH:

Tu học giáo lý Phật Đà, xây dựng nếp sống an lạc theo chánh pháp, phụng sự Tam bảo và chúng sanh, giữ gìn văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần bảo vệ tổ quốc.

Điều 6: DANH XƯNG:

Danh xưng của đạo tràng lấy theo pháp môn tu học kèm theo tên tự viện, mà Phật tử đang sinh hoạt tu học. Ví dụ: Đạo tràng Pháp Hoa chùa Lý Triều Quốc Sư, Đạo tràng Bát quan trai chùa Đạo Nguyên, Đạo tràng Niệm Phật chùa Hoằng Pháp, Khóa tu chùa Phổ Quang (có thể kèm theo chủ đề của khóa tu), Lớp Giáo lý chùa Xá Lợi v.v… Mỗi đạo tràng có nhiều chúng tu học, mỗi chúng có tên gọi riêng, do một chúng trưởng và một chúng phó phụ trách.

Điều 7: TU HỌC:

7.A. Việc tu học Phật pháp trong đạo tràng hoặc khóa tu do Ban điều hành thỉnh mời Ban Hoằng pháp thuyết giảng. Khi thỉnh giảng sư, nên đề nghị giảng đề tài theo chương trình giáo lý đã định.

7.B. Tích cực khuyến khích, hướng dẫn Phật tử thực hiện chương trình Phật hóa Gia đình.

7.C. Tổ chức khóa lễ tụng kinh Phước Đức dành cho thanh thiếu nhi Phật tử vào mỗi ngày chủ nhật.

Điều 8: HUY HIỆU:

Phật tử các đạo tràng hoặc khóa tu được mang huy hiệu riêng. Huy hiệu này do Ban Hướng dẫn Phật tử Tỉnh,Thành hội xem xét và chấp thuận.

CHƯƠNG III

THAM GIA - CẤP THẺ – TẠM  NGƯNG

Điều 9: THAM GIA:

Các Phật tử đã quy y Tam bảo, không phân biệt: giới tính, thành phần, tuổi tác đều có thể đăng ký tham gia tu học ở các đạo tràng và các khóa tu, nếu đủ điều kiện tham gia theo quy định của Ban Tổ chức nơi đó.

Điều 10: CẤP THẺ:

Các Phật tử tu học tinh tấn, hòa hợp nội bộ, chấp hành tốt nội quy của đạo tràng hoặc khóa tu được vị Trụ trì hoặc Trưởng Ban hộ tự hoặc Ban Quản trị tự viện cấp thẻ của đạo tràng hoặc khóa tu.

Điều 11: TẠM NGƯNG:

Trường hợp đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, hoặc giảng đường nào thấy cần tạm ngưng sinh hoạt, vị Trụ trì hoặc Trưởng Ban Hộ tự, hoặc Ban Quản trị tự viện phải có văn thư xin ý kiến của Quận hội Phật giáo địa phương.

CHƯƠNG IV

TÀI CHÁNH

Điều 12: TÀI CHÁNH:

Tài chánh của đạo tràng gồm có:

- Tiền do các Phật tử trong và ngoài đạo tràng đóng góp.

- Tiền do các vị Mạnh thường quân ủng hộ.

CHƯƠNG V

SỬA ĐỔI – HIỆU LỰC

Điều 13: SỬA ĐỔI:

Mọi sửa đổi, bổ sung Nội quy này phải được 2/3 thành viên BHDPT Trung ương đồng ý và được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN phê duyệt.

Điều 14: HIỆU LỰC:

Nội quy này gồm Lời nói đầu, 05 chương và 14 điều, có hiệu lực khi được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN thông qua và ra quyết định ban hành.

BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM          


Nguồn tin: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Ý kiến bạn đọc

 

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 4
  • Hôm nay: 188
  • Tháng hiện tại: 41033
  • Tổng lượt truy cập: 9557451

Lịch vạn sự

Tài khoản nhận cúng dường

 

Tài khoản tại CHLB Đức:
Konto-Nr.: 62715, Bankleitzahl: 760 694 40
Kreditinstitut: Raiffeisenbank Altdorf - Feucht eG
Begünstigter: VBKZ Franken e.V.
IBAN: DE68 7606 9440 0000 0627 15,
SWIFT-BIC: GENODEF1FEC
 
Tài khoản tại Việt Nam:
Tài khoản số: 060044816299
Tại ngân hàng: Sacombank,
Sở Giao dịch Tp. Hồ Chí Minh
Chủ tài khoản: Phạm Đức Phong
 
Tài khoản nơi có cộng đồng Việt Nam ở Hải ngoại:
Tài khoản số: 0170 003 105,
Ngân hàng số: 501 310 00
Tại ngân hàng: Vietinbank
Chủ tài khoản: VBKZ Franken e.V.
IBAN: DE60 5013 1000 0170 0031 05,
SWIFT-BIC: ICBVDEFF

Hướng dẫn đường đi

Thăm dò ý kiến

Đánh giá của bạn về website này

Tốt

Trung bình

Không có ý kiến gì

Cần thay đổi nhiều

Quảng bá