QUY CHẾ SỬ DỤNG KHUÔN DẤU CỦA BAN, VIỆN TRUNG ƯƠNG GHPGVN

Đăng lúc: Thứ tư - 30/05/2012 08:11 - Người đăng bài viết: Redakteur

 


GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

------ o0o ------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------- O0O ----------

 QUY CHẾ  SỬ DỤNG KHUÔN DẤU

CỦA BAN, VIỆN TRUNG ƯƠNG GHPGVN

Quy chế sử dụng khuôn dấu của Ban, Viện Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam được ban hành nhằm mục đích:

- Quy định cụ thể chức năng, quyền hạn sử dụng khuôn dấu.

- Quy định việc đóng dấu và gửi đến cơ quan liên hệ theo chức năng, nhiệm vụ của Ban, Viện Trung ương Giáo hội.

CHƯƠNG I

CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN

Điều 1 : Tư cách pháp nhân của Ban, Viện Trung ương Giáo hội là pháp nhân trực thuộc Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Điều 2:  Khuôn dấu của Ban, Viện Trung ương có giá trị pháp lý thực hiện trong nội bộ của từng Ban, Viện Trung ương.

Điều 3: Các công tác Phật sự có liên quan đến các Ban, Viện khác trong nội bộ Giáo hội chỉ có tính cách phối hợp, không mang tính chỉ đạo.

Điều 4: Chỉ có khuôn dấu của Hội đồng Trị sự mới có giá trị pháp lý tuyệt đối trong đối nội và đối ngoại.

CHƯƠNG II

PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG KHUÔN DẤU

Điều 5: Từ ngữ Pháp nhân trong Quy chế này được hiểu như sau:

- Pháp nhân chính thức: Tức là Giáo hội Phật giáo Việt Nam được Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa ViệtNam công nhận tư cách pháp nhân.

- Pháp nhân trực thuộc: Tức là các Ban, Viện Trung ương do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự công nhận tư cách pháp nhân.

- Chỉ có pháp nhân chính thức mới có đầy đủ tư cách pháp nhân để điều hành, ký tên, đóng dấu, chỉ đạo tất cả các công tác Phật sự trong đối nội và đối ngoại theo quyết định phân công của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự.

Điều 6: Phương thức sử dụng khuôn dấu của các Ban, Viện được quy định như sau:

- Khuôn dấu của Ban, Viện Trung ương dùng để đóng dấu vào các loại văn bản, giấy tờ: Tờ trình, báo cáo, công văn xin ý kiến cấp trên, công văn trả lời cho cấp dưới, giấy giới thiệu, giấy xác nhận, thư mời và các loại văn bản, giấy tờ khác thuộc phạm vi, quyền hạn của Ban, Viện Trung ương.

- Nơi văn bản gửi đến là Hội đồng Trị sự, Ban ngành thuộc hệ thống ngang của Ban, Viện Trung ương Giáo hội.

- Nếu gửi đến Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội chỉ mang tính cách phối hợp và đề nghị hỗ trợ, không mang tính chỉ đạo. Nếu gửi đến các Ban chuyên môn của Tỉnh, Thành hội để triển khai, thực hiện công tác Phật sự có liên quan, sau khi được sự thống nhất của Ban Thường trực Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành.

Điều 7: Thẩm quyền ký và quản lý khuôn dấu:

1.     Thẩm quyền ký:

- Ban, Viện Trung ương làm việc theo cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

- Trưởng ban, Viện trưởng được quyền ký tất cả các loại văn bản, giấy tờ theo thẩm quyền được phân công.

-  Phó Trưởng ban, Phó Viện trưởng ký phải được Trưởng ban, Viện trưởng ủy quyền bằng văn bản. Khi ký phải ghi chữ KÝ THAY (KT) trước chữ Trưởng ban, Viện trưởng.

- Chánh Thư ký của Ban, Tổng Thư ký của Viện ký phải được Trưởng ban, Viện trưởng ủy quyền bằng văn bản. Khi ký phải ghi chữ THỪA LỆNH (TL) trước chữ Trưởng ban, Viện trưởng.

- Các Trưởng Phân ban ký văn bản, giấy tờ phải được Trưởng ban ủy quyền bằng văn bản. Khi ký phải ghi chữ THỪA ỦY QUYỀN (TUQ) trước chữ Trưởng ban.

- Không được đóng dấu khống chỉ vào các loại văn bản, giấy tờ được quy định tại điều 6 của Quy chế này mà chưa có chữ ký của người có thẩm quyền như quy định, hoặc đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa ghi nội dung đầy đủ. 

- Khi đóng dấu lên các loại văn bản giấy tờ phải rõ nét, phải đóng dấu trùm lên 1/3 chữ ký về bên trái.

1.     Quản lý khuôn dấu:

- Khuôn dấu do Chánh Thư ký, hoặc Chánh Văn phòng, hoặc do Trưởng ban, Viện trưởng phân công bảo quản, phải được cất giữ tại Văn phòng của Ban, Viện.

- Không được mang khuôn dấu ra khỏi Văn phòng. Người được giao giữ và bảo quản khuôn dấu phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ.

- Người được giao bảo quản khuôn dấu phải là người trung thực, có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn về văn thư và phải chịu trách nhiệm trước Giáo hội và pháp luật về việc giữ và đóng dấu.

- Khuôn dấu phải được bảo quản cẩn thận, không được làm biến dạng khuôn dấu.

- Không được giao khuôn dấu và việc đóng dấu cho người không có trách nhiệm.

- Mực đóng dấu phải dùng theo màu đỏ do Bộ Công an hướng dẫn.

Điều 8: Việc đóng dấu không đúng quy định, lợi dụng việc bảo quản, sử dụng khuôn dấu của Ban, Viện để hoạt động trái với Hiến chương GHPGVN và pháp luật Nhà nước, người được giao bảo quản sẽ bị xử lý hành chánh, hoặc truy tố trước pháp luật tùy mức độ vị phạm. Nếu để người không có trách nhiệm sử dụng khuôn dấu của Ban, Viện vào các mục đích khác, hoặc để mất khuôn dấu không có lý do chính đáng, người được giao bảo quản khuôn dấu chịu trách nhiệm về mặt pháp lý trước Giáo hội và pháp luật.

Điều 9: Trường hợp vì lý do khách quan, khuôn dấu của Ban, Viện bị mất, người được giao bảo quản khuôn dấu phải kịp thời báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để truy tìm và thông báo huỷ khuôn dấu bị mất và tiến hành thủ tục khắc lại khuôn dấu mới theo quy định của pháp luật. Khuôn dấu đang sử dụng bị mòn, hỏng không còn đúng quy định phải xin phép khắc lại khuôn dấu mới, nộp lại dấu cũ cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Điều 10: Các loại văn bản, giấy tờ có đóng dấu của Ban, Viện Trung ương không được gửi trực tiếp đến Cơ quan Nhà nước Trung ương và các Tỉnh, Thành. Tất cả đều phải được thông qua pháp nhân chính thức là Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

Điều 11: Những văn bản, giấy tờ của các Ban, Viện Trung ương nếu gửi trực tiếp đến Cơ quan Nhà nước Trung ương và các Tỉnh, Thành thì không có giá trị pháp lý.

Điều 12: Việc sử dụng khuôn dấu phải theo đúng những quy định trong Quy chế này.

CHƯƠNG III

HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI

Điều 13: Quy chế sử dụng khuôn dấu của các Ban, Viện TW gồm có 3 chương và 14 điều.

Điều 14: Quy chế này được Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhất trí thông qua ngày 10 tháng 9 năm 2009 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chỉ có Ban Thường trực Hội đồng Trị sự mới có quyền sửa đổi nếu xét thấy cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện.

                                    

TM. BAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM       

Chủ tịch                            

(đã ký)                             

Hòa thượng THÍCH TRÍ TỊNH          

 


Nguồn tin: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Ý kiến bạn đọc

 

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 5
  • Hôm nay: 373
  • Tháng hiện tại: 41218
  • Tổng lượt truy cập: 9557636

Lịch vạn sự

Tài khoản nhận cúng dường

 

Tài khoản tại CHLB Đức:
Konto-Nr.: 62715, Bankleitzahl: 760 694 40
Kreditinstitut: Raiffeisenbank Altdorf - Feucht eG
Begünstigter: VBKZ Franken e.V.
IBAN: DE68 7606 9440 0000 0627 15,
SWIFT-BIC: GENODEF1FEC
 
Tài khoản tại Việt Nam:
Tài khoản số: 060044816299
Tại ngân hàng: Sacombank,
Sở Giao dịch Tp. Hồ Chí Minh
Chủ tài khoản: Phạm Đức Phong
 
Tài khoản nơi có cộng đồng Việt Nam ở Hải ngoại:
Tài khoản số: 0170 003 105,
Ngân hàng số: 501 310 00
Tại ngân hàng: Vietinbank
Chủ tài khoản: VBKZ Franken e.V.
IBAN: DE60 5013 1000 0170 0031 05,
SWIFT-BIC: ICBVDEFF

Hướng dẫn đường đi

Thăm dò ý kiến

Đánh giá của bạn về website này

Tốt

Trung bình

Không có ý kiến gì

Cần thay đổi nhiều

Quảng bá